Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 01/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 2 năm 2021 và thay thế Thông tư số 212/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016.
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 01/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 2 năm 2021 và thay thế Thông tư số 212/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016.
Theo Thông tư, tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 2 triệu đồng/phòng nhưng tổng mức thu không quá 12 triệu đồng/giấy phép/lần thẩm định.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường ở các thành phố trực thuộc trung ương và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh là 15 triệu đồng/giấy.
Tại khu vực khác, mức thu từ 2-6 triệu đồng/giấy. Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 1 triệu đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6 triệu đồng/giấy phép/lần thẩm định. Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường ở khu vực này là 10 triệu đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu là 500.000 đồng/giấy.
Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định.